Hiện nay, tình trạng thiếu nước sinh hoạt ngày càng trở nên trầm trọng. Nhiều địa phương, người dân phải sử dụng cả nước ao, hồ, sông, suối và nước nhiễm bẩn để dùng. Nhằm góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, phòng chống bệnh tật, chúng tôi xin hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hệ thống lọc nước đơn giản và hiệu quả. Ðây là kiểu hệ thống lọc đơn giản mà mỗi gia đình đều có thể sử dụng được với chi phí bỏ ra vừa phải. Tùy theo điều kiện thực tế của từng gia đình, trường học, công ty – xí nghiệp, nhà máy mà có thể sử dụng các thiết bị xử lý khác nhau. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA NƯỚC GIẾNG ! – Cặn thô : Cát, bùn do máy bơm hút lên – Ðộ cứng : Do các kim loại nặng như Canxi, Magiê hòa tan trong nước, gây đóng cặn trong các thiết bị ( máy nước nóng, ấm, bình thủy, máy giặt… Ngoài ra, giặt quần áo bằng loại nước này thường tốn nhiều bột giặt hơn ) – Màu : Màu ố vàng, nâu sậm do phèn hoặc các hợp chất hữu cơ trong nguồn nước – Phèn sắt (có thể kèm theo mangan) : Thôn thường là các ion sắt II hòa tan trong nước, chỉ có thể khử chứ không thể lọc được – Mùi và vị : Có thể là mùi phèn, mùi sulphur hoặc mùi do vi khuẩn gây ra – Ðộ pH : Chỉ tính chất axit hoặc kiềm. Khi độ pH nhỏ hơn 6.5 thì nước có tính axit, ăn mòn các vật dụng bằng kim loại, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây đau bụng, ói mửa. Ðộ pH lớn hơn 8 làm cho nước “cứng”, gây đóng cặn các thiết bị. – Ðộ đục : Cặn thô và các tạp chất hòa tan làm cho nước đục. – Chlorides : Nguồn nước có vị mặn, ăn mòn các vật dụng kim loại do hàm lượng muối cao. Tiêu chuẩn là 250 – Nitrat : Nitrat xâm nhập nước từ rất nhiều nguồn : phân bón, thuốc trừ sâu, phân động vật… Nitrat là nguyên nhân gây bệnh xanh da ở trẻ nhỏ, một bệnh có nguy cơ tử vong cao. – Nhiễm khuẩn : Với tốc độ khoan giếng tràn lan, không đúng kỹ thuật, không theo quy định an toàn, tầng nước ngầm của chúng ta không tránh khỏi bị ô nhiễm vi sinh KINH NGHIỆM XỬ LÝ NƯỚC GIẾNG ! Ðể biết được chất lượng nước giếng, chúng ta nên thực hiện định kỳ xét nghiệm chỉ tiêu lý hóa cơ bản tại các cơ quan y tế địa phương. Sau khi có kết quả xét nghiệm nước, ta có thể đối chiếu với các tiêu chuẩn nước uống , nước sinh hoạt do Bộ Y tế công bố để xem cần phải xử lý loại tạp chất nào, áp dụng loại lọc nào cho thích hợp và hiệu quả. Phương pháp xử lý nước giếng cần phải dựa trên kết quả phân tích. Nếu giếng bị phèn, nhiễm màu, mùi, nước nhiễm nặng cần xử lý ngay tại nguồn bơm lên ( lọc cặn, lọc nước phèn ). Một số tạp chất có thể xử lý tại nơi sử dụng, tùy theo mục đích. Nên lưu ý, để tiết kiệm và hiệu quả, nên lọc thô trước khi xử lý bằng các thiết bị công nghệ mới. Ví dụ : tuổi thọ của hệ thống lọc thẩm thấu ngược sẽ lâu dài hơn nếu nguồn nước đưa vào đã được làm mềm. Cách theo dõi và kiểm tra hệ thống loc nuoc Một khi đã quyết định lắp đặt một hệ thống xử lý nước giếng, cần phải tuân thủ tối đa những chỉ định của nhà sản xuất. Ngoài ra, cũng nên định kỳ xét nghiệm lại chất lượng nước sau khi xử lý để chắc chắn rằng hệ thống của bạn hoạt động tốt. Ta có thể điều chỉnh đôi chút tùy theo chất lượng đầu ra. Việc tái xét nghiệm nếu có điều kiện, nên được thực hiện một số lần trong năm và sau mỗi lần điều chỉnh hệ thống. Ngay cả khi không lắp đặt hệ thống xử lý nào cũng cần phải làm xét nghiệm định kỳ hàng năm để so sánh, theo dõi sự biến đổi chất lượng nước qua từng năm. Còn khi đã có một hệ thống xử lý, ta cũng cần có kết quả xét nghiệm định kỳ để theo dõi chất lượng nước cũng như hiệu quả của hệ thống, xem xét việc thay thế phụ tùng , vật liệu lọc hay ống lọc mới.