Hệ số phản quang - Tính như thế nào?

Thảo luận trong 'Các loại khác' bắt đầu bởi tanhongquang26, 24/9/16.

  1. Những màng phản quang được nhận định là sản phẩm có tính ứng dụng cao trong cuộc sống, để phục vụ được những nhu cầu trong thực tiễn, yêu cầu sản phẩm cần hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn riêng. Đáng chú ý là khi con người tiến hành kiểm tra loại màng phản quang.

    Cách xác định hệ số phản quang dùng cấu hình đồng phẳng là một so sánh dụ điển hình. các bạn dùng Biện pháp này để xác định góc đến, góc quan sát tốt sử dụng hoặc là có khả năng xác định cả góc quay.

    Theo Trên đây, Cách được sử dụng trong phòng nghiên cứu, cần có các Tiêu chí tương xứng ánh sáng, công cụ đầy đáp ứng hơn hết giúp bất gây ảnh hưởng tới kết quả đo. thiết bị đo nên giúp đo tốt theo cấu hình đồng phằng.

    giúp xác định giá đánh tan, chúng ta vài, cung cấp hình dạng hay bảng tham chiếu liên quan đến những mục tiêu thay vào sao đối với phù hợp. ứng dụng theo các tiêu chuẩn ASTM E 809 hay ASTM E 1709.

    Chuẩn bị dụng cụ làm thí nghiệm:

    - Nguồn sáng;

    - sản phẩm tìm;

    - Giá đỡ mẫu;

    - cấu tạo nhiệm vụ chỉnh khoảng Phương pháp từ điểm sáng đến thiết bị tìm.

    giai đoạn đo

    trước hết, để màn phản quang tại khu vực cố định, đó là tâm mẫu thử cần phải Biện pháp khe hở từ nguồn sáng từ 15,0 ± 0,2 m. làm đo tương đối Phương pháp thực tế chính xác hàng đầu. Chỉnh giá đỡ mẫu bằng Cách quang về nơi không sao đối với bề vấn đề cần đo vuông góc với nguồn sáng (góc đến 0[sup]0[/sup]). Chỉnh giá đỡ mẫu sao cho đường trực giao với bề mặt nên đo ở bình thường vấn đề phẳng tạo bởi khe mở của nguồn sáng, khe mở đến từ công cụ phát hiện hoặc là tâm đến từ mẫu giai đoạn góc đến tốt thay đổi.

    rồi, làm Decal phản quang mua ở đâu đối với mẫu (Biện pháp rất được tận dụng), đo độ chiếu sáng ở bốn hình vuông chứa cùng kích thước lớp có khe mở đến từ thiết bị phát hiện nằm trong mặt phẳng vuông góc với nguồn sáng cùng với di chuyển qua tâm của mẫu. thời điểm này, nguồn sáng nên tốt chỉnh liên quan đến nền quan sát đến từ sản phẩm nhận.

    Sau bốn lần đo, chúng ta sẽ ghi lại được kết quả và Công dụng trung bình giữa có rất nhiều con vài. Đầu máy là mức chiếu sáng ban đầu (m[sub]2[/sub]). Mỗi kết quả đo không được lệch quá ± 5 % so với giá xóa tan trung bình, ánh sáng của vấn đề nền từ hướng khác với hướng khe mở của máy chiếu nên được bỏ qua (nhỏ hơn 0,1 % so với mức chiếu sáng đến từ nguồn).

    Đưa sản phẩm tìm tuyệt vời nguồn sáng trở về địa điểm quan sát có khe mở sản phẩm nhận Biện pháp khe mở nguồn một tương đối phù hợp để thu tốt góc quan sát đặc biệt.

    Tiếp đó, đặt mẫu tiến hành thử liên quan đến góc tới cần thiết.

    đặt thiết bị phát hiện liên quan đến khu vực sao đối với lúc giúp trên giá đỡ, mẫu được đặt cân bằng hay ở toàn bộ thông thường khu vực quan sát từ công cụ nhận. thay mẫu tiến hành thử bằng một bề phần màu đen hoặc là đo độ sáng đến từ khoản khu vực (m[sub]b[/sub]).

    tiến hành thay bề khoản màu đen bằng mẫu thử hoặc là đo giá xóa tan phản quang thứ nhất. Hiệu chỉnh tuyến Tác dụng đối với giá xóa tan này nếu cần thiết hay là ghi kết quả (m[sub]1[/sub]).

    Góc quay: tại phương pháp này, việc thiết lập góc quay, xác định cả góc quay và góc định hướng w[sub]s[/sub] có khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả đo. Góc quay được làm lệch quá trình quay mẫu quanh trục của nó so với nơi xác định ban đầu. rất dễ tạo vạch mốc trong quá trình lấy mẫu tuyệt vời trong khi chế tạo. trong một số trường hợp, vạch mốc tốt tạo trực tiếp ở vật liệu trong quá trình chế tạo. Góc quay 0[sup]0[/sup] tương ứng với vạch mốc thông thường nữa khoản phẳng quan sát.

    Nếu góc quay không chỉ định thì quyền đo được tiến hành tại những góc quay 0[sup]0[/sup] hoặc 90[sup]0[/sup] hoặc giá trị trung bình là (m[sub]1[/sub]).

    Nếu góc quay được chỉ định thì thực hiện phép đo tại góc Đấy cùng với kết quả thu được là (m[sub]1[/sub]). Góc quay tốt chỉ định rất có nghĩa là vật liệu phản quang được chỉ định dùng theo cho mình một hướng cụ thể.

    Nếu vật liệu có độ phản quang đồng hàng đầu theo chiều quay, so sánh dụ tương đương hạt thủy tinh quang học, thì chỉ một phép đo ánh sáng phản xạ giúp xác định m[sub]1[/sub] là có thể đủ đối với mọi những góc đo cần thiết.

    Nếu vật liệu chứa độ phản quang đồng hàng đầu theo chiều quay, ví dụ tương đương hạt thủy tinh quang học, thì chỉ một quyền đo ánh sáng phản xạ để xác định m[sub]1[/sub] là có khả năng đáp ứng cho tất cả các góc quay hữu ích.

    Nếu góc quay không chỉ định hoặc mất đi Biện pháp tạo vạch mốc thì nên đo mức phản quang cứ 15[sup]0[/sup] cho mình một lần trong tương đối đến từ 0[sup]0[/sup] tới 345[sup]0[/sup] (24 phép đo cho m[sub]1[/sub]) cùng với tính giá trị trung bình (m[sub]1[/sub]) hay giá đánh tan (m[sub]1[/sub]) nhỏ nhất theo hướng dẫn của người dùng.

    Nếu cần đo tại các góc quan sát bổ sung xung quanh, đi sản phẩm tìm tới địa điểm cần thiết hay lặp tới B.3.6 tới B.3.8. điều này sẽ thu được hàng loạt giá xua tan m[sub]b[/sub] hay là m[sub]1[/sub] cho mẫu tiến hành thử đầu tiên. làm giai đoạn đo gần giống cho có rất nhiều mẫu bổ sung.

    quá trình loạt giá đánh tan phản quang tốt xác định xong, tiến hành đo bổ sung đối với 4 loại ánh sáng. Giá trị trung bình từ 4 giá xóa tan đo ban đầu không được lệch vô cùng 1 % so với 4 giá trị cuối. Công dụng giá trị trung bình của 8 giá xua tan, hiệu chỉnh tuyến Khả năng nếu nên cùng với ghi đến kết quả (m[sub]2[/sub]).

    sử dụng công cụ đo thích hợp giúp thu được kết quả có độ chính xác ± 0,5 %, đo kích thước bề khoản phản quang hiệu dụng thực tế đến từ mẫu theo m[sup]2[/sup]. Ghi tới kết quả (A).

Chia sẻ trang này