Ai có thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Thảo luận trong 'Tin tức' bắt đầu bởi kyle26109409, 16/12/22.

  1. kyle26109409

    kyle26109409 New Member

    Phá sản là một hiện tượng xảy ra có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội, nó có thể gây ra những mâu thuẫn, tình trạng hỗn loạn, mất trật tự xã hội bằng sự tranh giành tài sản của con nợ từ phía các chủ nợ, bằng sự biểu tình đòi việc làm, tiền lương, thu nhập ở người lao động. Nếu không có một thủ tục phá sản chặt chẽ để điều chỉnh ổn thoả, công bằng những mối quan hệ đó chắc chắn sẽ gây ra tình trạng lộn xộn, vô tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên, đây lại là một thủ tục đòi nợ đặc biệt. Đó là việc các chủ nợ đòi nợ công khai, bình đẳng và mang tính tập thể. Có thể coi thủ tục phá sản là một giải pháp để các chủ nợ thu hồi nợ bằng cách chia nhau tài sản của con nợ một cách có trật tự, tránh tình trạng "mạnh ai nấy đòi" cũng như tránh việc tẩu tán tài sản của con nợ.

    Quá trình giải quyết phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã được Luật Phá sản năm 2004 quy định có 4 bước chủ yếu.

    Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản

    a. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Luật Phá sản 2004 quy định những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cần Tòa án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18. Những người có quyền nộp đơn bao gồm:

    - Chủ nợ không có bảo đảm và chù nợ có bào đảm một phần. Chủ nợ không có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó.

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

    - Cồng đoàn hoặc đại diện người lao động (nơi chưa có tổ chức công đoàn) có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường họp doanh nghiệp, họp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Đại diện cho người lao động được cử hợp pháp sau khi được quá nửa số người lao động trong doanh nghiệp, họp tác xã tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký; đổi với doanh nghiệp, hợp tác xã có quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho người lao động được cử hợp pháp phải được quá nửa số người được cử làm đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành. Sau khi nộp đơn, đại diện người lao động hoặc đại diện công đoàn được coi là chủ nợ.

    - Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Khi nhận thay doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó.

    - Cổ động các công ty cổ phần, cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của điều lệ công ty; nếu điều lệ công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo nghị quyết của Đại hội cổ đông. Nếu điều lệ công ty không quy định mà không tiến hành được Đại hội cổ đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn đối với công ty cổ phần đó.

    - Thành viên hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy công ty hợp danh đó lâm vào tình trạng phá sản.

    Người có nghĩa vụ nộp đơn là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp phắp của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Luật Phá sản 2004 quy định đây là một nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải làm đơn nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Trong 1 trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã; cổ đông của công ty cổ phần; thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì người nộp đơn còn phải gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật. Nội dung của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Luật Phá sản 2004.

    Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp một khoản tiền tạm ứng phí phá sản theo quyết định của Tòa án trừ trường hợp người nộp đơn là đại diện người lao động.

    Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn.

    Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc danh mục doanh nghiệp đặc biệt do Chính phủ quy định thì Toà án chỉ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi có đầy đủ các điều kiện nộp đơn do Chính phủ quy định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Tiêu chí xác định danh mục-đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu (gọi chung là doanh nghiệp đặc biệt) được quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn áp dụng Luật Phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

    Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sàn và phải cấp cho người nộp đơn giấy báo đã thụ lý đơn. Trường hợp người nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã đó biết.

    Do tầm quan trọng của các doanh nghiệp đặc biệt nên khi có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với các doanh nghiệp đó, Toà án không thụ lý đơn như đối với các doanh nghiệp khác mà phải thông báo về việc có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Toà án chỉ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt sau khi đã nhận được văn bản thông báo về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền.

    Quyết định mở thủ tục phá sản

    Quyết định mở thủ tục phá sản được áp dụng với một doanh nghiệp sẽ gây ra những hậu quả xấu về nhiều mặt cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt đối với các chủ doanh nghiệp. Quyết định này có ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của các nhà kinh doanh, đến các mối quan hệ với bạn hàng của doanh nghiệp; đồng thời cũng làm hạn chế quyền quản lý, định đoạt tài sản cũng như quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của họ. Các hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản cho thấy, nếu Tòa án đưa ra một quyết định không đúng đắn về thực trạng của con nợ thì nhất định sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại cho các nhà kinh doanh và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cả nền kinh tế. Vì vậy, Tòa án phải xem xét, nghiên cứu tình trạng mất khả năng thanh toán của con nợ trước khi ra quyết định.

    Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án phải xem xét đơn cùng các giấy tờ, tài liệu có liên quan để ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Quyết định đó được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Viện kiểm sát cùng cấp, cho các chủ nợ, những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và được đăng trên báo địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có địa chỉ chính, báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp. Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán (được phân công phụ trách tiến hành thủ tục phá sản) ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

    Thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản

    Tổ quản lý, thanh lý tài sản gồm có một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp làm Tổ trưởng; một cán bộ của Toà án; một đại diện chủ nợ; đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản. Trường hợp cần thiết có đại diện công đoàn, đại diện người lao động, đại diện các cơ quan chuyên môn tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản thì Thẩm phán xem xét, quyết định (Điều 9).

    Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Thẩm phán và Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Hoạt động kinh doanh tiếp tục vẫn đặt dưới sự lãnh đạo, quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên, nếu xét thấy họ không có khả năng điều hành hoặc nếu tiếp tục điều hành hoạt động kinh doanh sẽ không có lợi cho việc bảo toàn tài sản thì theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán ra quyết định cử người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần những gì?

    Trong thời hạn sán mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Tòa án, trong đó phải nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ đến hạn và chưa đến hạn và phân định rõ các loại nợ. Kèm theo giấy đòi nợ phải có các tài liệu về các khoản nợ đó. Hết thời hạn này, các chủ nợ không gửi giấy đòi nợ đến Tòa án thì được coi là từ bỏ quyền đòi nợ. Giấy đòi nợ là cơ sở để Tổ quản lý, thanh lý tài sản lập danh sách chủ nợ. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập xong danh sách chủ nợ, trong đó phân định rõ số nợ của mỗi loại, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

Chia sẻ trang này