Căn cứ để huỷ việc kết hôn trái pháp luật

Thảo luận trong 'Giao lưu' bắt đầu bởi viet quoc, 28/2/22.

  1. viet quoc

    viet quoc Member

    Căn cứ để huỷ việc kết hôn trái pháp luật

    Việc kết hôn không đúng quy định quy định của pháp luật sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các cá nhân. Điều đó sẽ dẫn tới huỷ kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên để huỷ được việc kết hôn này cần phải có những căn cứ nhất định. Vậy các căn cứ dẫn tới việc huỷ kết hôn trái pháp luật là gì?

    Kết hôn trái pháp luật là gì?
    Kết hôn là việc mà nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Phải thực hiện đúng quy định pháp luật mới được coi là kết hôn đúng pháp luật. Thực chất, kết hôn trái pháp luật cũng được pháp luật quy định rất rõ. Đó là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

    Vậy điều kiện kết hôn là gì? Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định các điều kiện kết hôn bao gồm độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực chủ thể. Cụ thể nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do cả hai tự nguyện quyết định và không ai bị mất năng lực hành vi dân sự.

    Ngoài ra còn một điều kiện đó là việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy nếu hai bên nam nữ đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng không tuân thủ một trong các điều kiện trên thì được coi là kết hôn trái pháp luật.

    Hủy việc kết hôn trái pháp luật chính là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật. Hành vi này thể hiện thái độ của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân. Khi Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó sẽ không có giá trị pháp lý.

    Xem thêm: mẫu đơn giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Căn cứ để huỷ việc kết hôn trái pháp luật
    Chính các điều kiện của việc kết hôn sẽ trở thành căn cứ để hủy việc kết hôn trái pháp luật. Chỉ cần có sự vi phạm một trong các điều kiện thì đó cũng chính là căn cứ để huỷ kết hôn. Cụ thể các căn cứ đó gồm có:
    [​IMG]
    Nam, nữ kết hôn khi chưa đến tuổi kết hôn luật định
    Mỗi quốc gia đều có quy định riêng về độ tuổi được phép kết hôn. Đối với Việt Nam độ tuổi đó được quy định với nam là 20 và nữ là 18 tuổi. Nếu chưa đến tuổi mà thực hiện kết hôn thì đó là căn cứ để dẫn tới huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Đây là một trong những căn cứ được sử dụng phổ biến vì nhiều người dân vẫn chưa nhận thức được đúng quy định của pháp luật.

    Việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện
    Việc kết hôn cần phải có sự tự nguyện của cả hai bên. Nếu một trong hai bị bắt ép dẫn tới hôn nhân và có chứng cứ chứng minh thì hoàn toàn có thể trở thành căn cứ để huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Trên thực tế, ở những vùng cao, hủ tục bắt vợ diễn ra rất nhiều. Người phụ nữ không hề có ý muốn kết hôn nhưng bị bắt ép. Đây được coi là hành vi vi phạm luật Hôn nhân và gia đình vì thế cần có chế tài là huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật này.

    Xem thêm: bằng chứng để giành quyền nuôi con

    Người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn kết hôn
    Năng lực hành vi dân sự bao gồm khả năng xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Nếu chủ thể đã mất năng lực hành vi dân sự thì họ không thể làm chủ hành vi của mình để kết hôn. Nếu người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn thực hiện kết hôn thì việc kết hôn đó không đúng quy định của pháp luật.

    Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
    Nếu đang có vợ hoặc chồng mà vẫn kết hôn với người khác thì đây là trường hợp vi phạm điều cấm của luật. Cụ thể ở đây đã vi phạm chế độ một vợ một chồng, là hành vi mà luật đã cấm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Vậy nên đây cũng là căn cứ để huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

    Trường hợp vi phạm điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình
    Những người có cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời thực hiện việc kết hôn với nhau. Hoặc trường hợp cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi; người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, mẹ vợ với con rể, cha chồng với con dâu, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với nhau.

    Đây đều là các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc thực hiện hành vi này đã được pháp luật cấm cho nên nếu thực hiện sẽ bị coi là kết hôn trái pháp luật. Hậu quả đó là trở thành căn cứ để huỷ việc kết hôn này.

    Xem thêm: giành quyền nuôi con khi vợ tái hôn

    Trên đây là những kiến thức pháp luật liên quan đến căn cứ để huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Mong rằng thông qua đây bạn đọc sẽ biết được thế nào là kết hôn trái pháp luật và làm thế nào để tránh điều đó. Hãy đảm bảo đáp ứng các điều kiện kết hôn mà pháp luật đặt ra để không phải huỷ việc kết hôn của mình.

Chia sẻ trang này