Ý nghĩa hoành phi câu đối trong thờ cúng gia tiên, dòng họ từ đường

Thảo luận trong 'Tin tức' bắt đầu bởi dothonamson, 25/6/18.

  1. dothonamson

    dothonamson New Member

    Ngày xưa, những gia đình có người làm quan, nhà giàu thường treo những bức hoành phi câu đối bằng đồng, hoặc bằng gỗ được trạm trổ tinh xảo trên bàn thờ gia tiên trong gia đình, nơi trọng thể, tôn kính nhất trong gia đình.

    [​IMG]

    Hoành phi câu đối là một phần nội thất trong các kiến trúc nhà thờ họ, từ đường dòng họ của các vùng miền trung, miền bắc (miền nam thì ít hơn) đặc biệt là thường xuất hiện trong các mẫu nhà thờ họ của các tỉnh ven biển như Hải Phòng, Thái Bình, Nam định….. Chất liệu cần đến của các bức hoành phi thường sử dụng là các vật liệu gỗ, đồng, còn câu đối thường dùng có thể sử dụng bằng gỗ, xi măng.

    Một số mẫu chữ trên Hoành phi (Cuốn thư)
    Chữ Hán – Nghĩa hán việt – Dịch nghĩa
    万古英灵 : Vạn cổ anh linh – Muôn thủa linh thiêng
    追念前恩 – Truy niệm tiền ân – Tưởng nhớ ơn xưa
    留福留摁 – Lưu phúc lưu ân – Giữ mãi ơn phúc
    海德山功 – Hải Đức Sơn Công – Công Đức như biển như núi
    德旒光 – Đức Lưu quang – Đức độ toả sáng
    福来成 – Phúc lai thành – Phúc sẽ tạo nên
    福满堂 – Phúc mãn đường – Phúc đầy nhà
    饮河思源 – Ẩm hà tư nguyên – Uống nước nhớ nguồn
    克昌厥後 – Khắc xương quyết hậu – May mắn cho đời sau
    百忍泰和 – Bách nhẫn thái hoà – Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
    五福临门 – Ngũ Phúc lâm môn – Năm Phúc vào cửa
    忠厚家声 – Trung hậu gia thanh – Nếp nhà trung hậu
    永绵世择 – Vĩnh miên thế trạch – Ân trạch kéo dài
    元遠長留 – Nguyên viễn trường lưu – Nguồn xa dòng dài
    萬古長春 – Vạn cổ trường xuân – Muôn thủa còn tươi
    福禄寿成 – Phúc Lộc Thọ thành
    兰桂腾芳 – Lan quế đằng phương – Cháu con đông đúc
    後後無終 – Hậu hậu vô chung – Nối dài không dứt
    家门康泰 – Gia môn khang thái – Cửa nhà yên vui
    僧财进禄 – Tăng tài tiến lộc – Hưởng nhiều tài lộc
    有開必先 – Hữu khai tất tiên – Hiển danh nhờ tổ
    光前裕後 – Quang tiền dụ hậu – Rạng đời trước, sáng cho sau
    好光明 – Hảo quang minh – Tốt đẹp sáng tươi
    百世不偏 – Bách thế bất thiên – Không bao giờ thiên lệch
    孝德忠仁 – Hiếu Đức Trung Nhân
    高密肇基 – Cao Mật triệu cơ – Nơi phát tích là Cao Mật
    家和萬事興 – Gia hòa vạn sự hưng
    蛟龍得水 – Giao long đắc Thủy – Như Rồng gặp nước
    Một số mẫu câu đối

    1. Chữ và âm Hán
    德大教傢祖宗盛
    功膏開地後世長
    Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
    Công cao khai địa hậu thế trường.
    Dịch Nghĩa
    Công cao mở đất lưu hậu thế
    Đức cả rèn con rạng tổ tông.

    2. Chữ và âm Hán
    本根色彩於花叶
    祖考蜻神在子孙
    Bản căn sắc thái ư hoa diệp
    Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
    Dịch Nghĩa
    Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
    Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con

    3. Chữ và âm Hán
    有開必先明德者遠矣
    克昌厥後继嗣其煌之
    Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
    Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
    Dịch Nghĩa
    Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
    Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.

    4. Chữ và âm Hán
    木出千枝由有本
    水流萬派溯從源
    Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
    Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
    Dịch Nghĩa
    Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
    Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn

    5. Chữ và âm Hán
    梓里份鄉偯旧而江山僧媚
    松窗菊徑归来之景色添春
    Tử lý phần hương y cựu nhi đất nước tăng mỵ
    Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân
    Dịch Nghĩa
    Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
    Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân

    6. Chữ và âm Hán
    欲求保安于後裔
    須凭感格於先灵
    Dục cầu bảo an vu hậu duệ
    Tu bằng cảm cách ư tiên linh
    Dịch Nghĩa
    Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
    Dìu cháu con văn minh trưởng thành

    7. Chữ và âm Hán
    百世本枝承旧荫
    千秋香火壮新基
    Bách thế bản chi thừa cựu ấm
    Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
    Dịch Nghĩa
    Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
    Nền nay vững, để hương khói nghìn thu

    8. Chữ và âm Hán
    德承先祖千年盛
    愊荫兒孙百世荣

    Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
    Phúc ấm nhi tôn bách thế gia
    Dịch Nghĩa
    Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
    Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.

    9. Chữ và âm Hán
    族姓贵尊萬代長存名继盛
    祖堂灵拜千年恒在德流光
    Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
    Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
    Dịch Nghĩa
    Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
    Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng

    10. Chữ và âm Hán
    祖德永垂千载盛
    家风咸乐四时春
    Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
    Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
    Dịch Nghĩa
    Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
    Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.

    11. Chữ và âm Hán
    木本水源千古念
    天经地义百年心
    Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
    Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm

    12. Chữ và âm Hán
    萬古功成名顯达
    千秋德盛姓繁荣
    Vạn cổ công thành danh hiển đạt
    Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh

    13. Chữ và âm Hán
    山高莫狀生成德
    海闊難酬鞠育恩
    Sơn cao mạc trạng sinh thành đức;
    Hải khoát nan thù cúc dục ân.

    14. Chữ và âm Hán
    义仁积聚千年盛
    福德栽培萬代亨
    Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
    Phúc đức tài bồi vạn đại hanh

    15. Chữ và âm Hán
    父母恩义存天地
    祖考蜻神在子孙
    Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa
    Tổ khảo tinh thần tại tử tôn

    16. Chữ và âm Hán
    上不负先祖贻流之庆
    下足为後人瞻仰之标
    Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
    Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng tiêu dùng
    Dịch
    Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
    Dưới nêu gương con cháu noi theo.

    17. Chữ và âm Hán
    鞠育恩深东海大
    生成义重泰山膏
    Cúc dục ân thâm Đông hải đại
    Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao

    18. Chữ và âm Hán

    山水蜻高春不盡
    神仙樂趣境長生
    Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận,
    Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh

    19. Chữ và âm Hán
    象山德基門戶詩禮憑舊蔭
    郁江人脈亭皆芝玉惹莘香
    Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
    Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
    Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước,
    Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau

    20. Chữ và âm Hán
    山高莫狀生成德
    海闊難酬鞠育恩
    Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức
    Hải khoát nan thù cúc dục Ân

    Con người hiện đại hơn nên hoành phi câu đối cũng được chỉnh sửa để phù hợp với những ngôi nhà xây theo kiến trúc hiện đại, hoặc những ngôi nhà với kiến trúc cổ. Vậy làm thế nào để chọn được bộ hoành phi câu đối phù hợp với ngôi nhà của mình?

    Để hiểu hơn thì hãy cùng mình đi chi tiết các phần dưới đây:

    Hoành phi là gì?

    Hoành phi (nguyên nghĩa là bảng nằm ngang vốn là bức thư họa 書畫 (tranh chữ), được dùng rộng rãi trong dân gian (đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở...).

    Hoành phi có nhiều loại, có bức hoành phi sơn son chữ vàng, có bức sơn đen chữ đỏ hoặc vàng, cũng có những bức được khảm xà cừ rất phức tạp, đẹp mắt.

    Câu đối là gì?

    Câu đối thuộc thể loại văn biền ngẫu, gồm hai vế đối nhau nhằm mô tả một ý chí, quan điểm, tình cảm của tác giả trước một hình thức, một sự việc nào đó trong đời sống xã hội. Nên để ý là từ đối (對) ở đây có nghĩa là ngang nhau, hợp nhau thành một đôi.

    Hoành phi câu đối thờ gồm những gì?

    Hoành phi câu đối thờ bao gồm cuốn thư và câu đối:

    Hoành phi cổ thường thì được cấu tạo theo hai dạng cơ bản là dạng hình chữ nhật và dạng hình cuốn thư, ngoài ra còn có bức dạng chiếc khánh, hình ô van...

    Câu đối thì được dùng bảng 2 bên hình chữ nhật song song với nhau.

    Chữ dùng để khắc

    Những chữ Hán (không dùng chữ Nôm) viết trên hoành phi (大字 đại tự) thường theo 3 kiểu cơ bản là chữ chân 真, chữ thảo草, chữ triện 篆. Nội dung có khi bày tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên và những người có công với đất nước, thông thường chỉ có từ ba đến bốn chữ như: 万古英灵 "Vạn cổ anh linh" (muôn thuở linh thiêng), 留福留摁 Lưu phúc lưu ân (Lưu giữ mãi ơn đức), 護國庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước che chở dân); có khi mang ý nghĩa chúc tụng như 僧财进禄 "Tăng tài tiến lộc" (được hưởng nhiều tài lộc), 福禄寿成 "Phúc lộc thọ thành" (được cả phúc, lộc, thọ), 家门康泰 Gia môn khang thái (Cửa nhà rạng rỡ yên vui)...


    Những chữ lạc khoản nhỏ hơn được ghi ở một hoặc hai bên của bức hoành phi sẽ cung cấp cho chúng ta biết nhữngh thông tin về chủ nhân của hoành phi, người viết, người tặng, sự kiện tạo ra bức hoành phi đó, về thời gian xây dựng đình, đền, nhà thờ họ...Hình trang trí trên các bức hoành phi như tứ linh (long, ly, quy, phượng), tứ thời (mai, lan, cúc, trúc), hình quyển sách và cây bút, hình thanh gươm... ngoài việc làm nổi bật thêm nội dung của những chữ trên bức hoành phi, còn thể hiện sự sáng tạo và thẩm mỹ của người tạo tác.

    Vị trí treo phù hợp

    Hoành phi được treo ở những vị trí phụng dưỡng linh thiêng như đình, đền, nhà thờ họ, phía trên bàn thờ gia tiên...

    Vị trí của hoành phi thường treo ngay ngắn nơi chính giữa hoặc những vị trí trọng thể khác của đền, đình hoặc ngôi nhà, hướng ra ngoài, cố định và ít di chuyển, tạo cảm giác bền vững, vĩnh viễn. Có gia đình chỉ treo hoành phi tại bàn thờ tổ tiên một bức hoành phi, nhưng cũng có gia đình treo đến hai bức hay ba bức, thường là những gia đình thuộc hạng khá giả.

    Xưa, những nhà nghèo không có hoành phi bằng gỗ thường dùng những tấm cót, nẹp vào rồi dán những tấm giấy đỏ có viết đại tự lên. Ngày nay thì những bức hoành phi cổ, vốn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa còn lại rất ít. Ở một số di tích người ta đã đưa những tấm hoành phi mới vào để thay thế cho các bức hoành phi đã cũ hoặc đã bong sơn, long mộng hoặc tạo bức Hoành phi mới hoàn toàn.

Chia sẻ trang này