Hiệu chuẩn lực độ cứng

Thảo luận trong 'Các đồ gia dụng khác' bắt đầu bởi tktech222, 9/12/22.

  1. tktech222

    tktech222 New Member

    Hiệu chuẩn lực độ cứng là khả năng chịu cất chống lại sự biến dạng của vật liệu rắn dưới lợi ích của 1 lực nào đấy, thông thường là lực đâm xuyên.
    [​IMG]
    Một số thang đo độ cứng?
    1. Độ cứng MOHS
    Là dòng thang đo độ cứng hầu hết dành cho các loại khoáng vật. Thang đo này đặc trưng cho tố chất làm xước xát hoặc hạn chế lại trầy và xước dựa trên những dòng khoáng vật khác nhau. Khoáng vật nào có tính cứng lớn hơn sẽ làm trầy được khoáng vật có tính cứng bé hơn. Thang đo này nhận biết, “kim cương” là vật liệu cứng nhất. Phương pháp này chỉ có đặc thù đối chiếu kha khá, không đề ra kết quả chính xác, chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu và điều tra tính chất của tinh thể, ít được ứng dụng trong cung cấp, đo đạc trong thực tế.
    2. Độ cứng Brinell
    Là loại thang đo độ cứng nhiều năm và được ứng dụng khá rộng khắp. Đây chính là phương pháp đo thuộc dạng ấn lõm. Mũi thử có đầu là một trong những viên bi có 2 lần bán kính D và lực ấn P. Khẳng định, tiện ích lực vuông góc lên bề mặt loại thử trong một khoảng thời gian xác định, làm cho vết lõm. Kế tiếp, khẳng định 2 lần bán kính vết lõm, tính được độ cứng, ký hiệu là HB.
    đặc trưng của giải pháp Brinell:
    • Cần kính lúp có vạch đo, hoặc kính hiển vi, máy đo quang học để xác định vết lõm.
    • Lực ấn lõm chỉ tiện ích 1 lần trên bề mặt dòng thử
    • phương pháp đo nhanh, độ chính xác không quá cao
    • Không áp dụng cho vật tư quá cứng, tấm mỏng, bề mặt cong
    3. Độ cứng Rockwell
    đó cũng là 1 trong loại thang đo độ cứng phổ biến hiện nay, dựa trên phương pháp đo thuộc dạng ấn lõm. Điểm độc lạ khi đối chiếu với phương pháp Brinell, đây là giải pháp Rockwell sẽ ấn gấp đôi lên bề mặt dòng thử. Chênh lệch độ lún sâu giữa 2 lần ấn lực sẽ được dùng để tính toán độ cứng. Như vậy, cách này không cần hệ thống quang học để đo kích cỡ vết lõm. Đơn vị chung của thang đo Rockwell là HR (Hardness Rockwell).
    sử dụng phương pháp này sử dụng 2 dòng mũi đo: đầu bi (Carbide Tungsten) và mũi kim cương dạng chóp, góc đỉnh 120º (kim cương).
    đặc thù của giải pháp Rockwell:
    • Lực ấn lõm công dụng gấp đôi phía trên mặt dòng thử, cần thời gian để đạt đúng chiều sâu ở mỗi lần ấn lực.
    • giải pháp đo nhanh, độ chính xác cao.
    • Chỉ áp dụng với chi tiết có khoanh vùng phạm vi nhỏ.
    • chưa phù hợp với vật tư tấm mỏng, xi mạ.
    • Thang đo rộng do có một số loại đơn vị đo, có thể quy đổi đơn vị đo cùng hệ Rockwell.
    4. Độ cứng Vicker
    đây cũng là một trong dòng thang đo độ cứng phổ biến hiện nay, dựa trên giải pháp đo thuộc dạng ấn lõm. Giải pháp gần giống như giải pháp Brinell, nhưng độ chính xác cao hơn.
    đầu tiên, kiểm soát và điều chỉnh hệ thống quang học để nhìn thấy được rõ bề mặt của dòng. Tiếp nối, mũi chóp kim cương sẽ ấn với lực chỉ định một lần. Hai đường chéo của vết lõm và lực ấn sẽ được sử dụng để tính toán độ cứng, đơn vị đo là HV. Cách này dùng mũi kim cương dạng chóp, góc 2 cạnh đối diện 136º.
    đặc trưng của giải pháp Vicker:
    • Cần kính hiển vi, máy đo quang học để khẳng định bề mặt loại cũng như vết lõm.
    • Lực ấn lõm công dụng 1 lần trên mặt dòng thử, cần thời gian để hình thành vết lõm cụ thể.
    • giải pháp đo được độ cứng chi tiết nhỏ, đòi hỏi bề mặt được gia công chăm chút.
    • Đo được độ cứng vật tư mỏng, lớp phủ.
    Xem thêm bài viết này về Điện - Điện tử - Tần số.

    5. Độ cứng Leeb

    Độ cứng Leeb thuộc phương pháp đo theo phong cách bật nẩy của bi đo. Theo nguyên lý động lực Leeb, giá trị độ cứng được tính từ sự mất năng lượng của vật thể va chạm xác minh sau thời điểm tác động lên một mẫu kim loại. Chỉ số Leeb (vi, vr) được lấy làm thước đo tổn thất năng lượng do biến dạng dẻo: loại thử càng cứng thì vận tốc phản lực của bị đo hồi phục kịp thời hơn so hình mẫu mềm hơn. Một bộ từ tính phía trong ống đo điện áp chỉnh sửa khi bị đo nẩy lại, di chuyển qua cuộn dây đo. Giải pháp Leeb cũng luôn tồn tại không ít đơn vị đo, ta có thể phân biệt dựa vào đặc trưng của phương pháp Leeb.
    đặc thù của giải pháp Leeb:
    • Là phương pháp đo cơ động và nhanh gọn.
    • Đo được những mẫu có kích cỡ lớn và khối lượng >1kg.
    • Có thể chuyển đổi sang nhiều đơn vị đo khác.
    • Độ chính xác và độ tái diễn ở tầm mức tương đối, ít hơn khi đối chiếu với các loại máy bàn của Rockwell, Vicker.
    6. Độ cứng SHORE
    Độ cứng SHORE sử dụng giải pháp đo độ cứng SHORE được phát triển bởi ông Albert F. Shore vào những năm 1920. Dụng cụ đo độ cứng là máy đo độ cứng Durometer. Máy này sử dụng tải trọng được áp vào nhờ một lực lò xo. Giá cả độ cứng sẽ được khẳng định bằng sự xuyên qua của đầu đo Durometer vào mẫu thử. Vì cao su và nhựa có đặc thù co dãn nên giá cả độ cứng có thể chuyển sang thời gian, tức là thời gian công dụng lực ấn vào bề mặt dòng thử đôi chút cũng được xem là giá trị của độ cứng.
    giải pháp đo độ cứng Shore được sử dụng để đo những chất dẻo như polime, cao su, polyolefins, fluoropolymers và vinyls. Thang đo được dùng là thang đo Shore A – sử dụng với vật tư bằng cao su mềm và thang đo Shore D – sử dụng cho vật liệu cứng hơn.

Chia sẻ trang này