Giấy đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký doanh nghiệp? tuốt

Thảo luận trong 'Các thể loại khác' bắt đầu bởi hungmai70jsds, 16/2/19.

  1. hungmai70jsds

    hungmai70jsds Member

    Giấy đăng ký kinh dinh, giấy đăng ký doanh nghiệp, giấy phép đầu tư là gì? làm cách nào để phân biệt?
    hiện thời có nhiều người bị nhầm lẫn và chưa phân biệt được rõ ràng giữa giấy phép kinh doanh, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy phép đầu tư. Trong nội dung bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu các định nghĩa sau đó đưa ra sự giống nhau và khác nhau giữa các loại giấy phép trên để các bạn có cái nhìn tổng quan hơn về các loại giấy phép thông dụng này.

    [​IMG]

    Xem thêm: CEO thành lập công ty

    1. Giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký mã số thuế

    Giấy phép kinh doanh là giấy má có thuộc tính thông hành, chứng minh doanh nghiệp hoạt động một cách hợp pháp.

    Giấy chứng thực đăng ký mã số thuế là giấy má trong đó có mã số để chi cục thuế quản lý tình hình nộp thuế của doanh nghiệp

    Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp = giấy phép kinh dinh + giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế

    Trước ngày 1/6/2010 quờ các doanh nghiệp khi bắt đầu đi vào hoạt động sẽ phải có 2 loại giấy tờ chính đó chính là giấy phép kinh dinh và giấy chứng thực đăng ký mã số thuế. Sau ngày 1/6/2010 các công ty/doanh nghiệp thành lập mới sẽ được cấp giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp (có mã số doanh nghiệp song song là mã số thuế) được quy định tại điều 3.2 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, có thể hiểu là lúc này giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp đồng thời là giấy phép kinh doanh + giấy chứng thực đăng ký mã số thuế. Các doanh nghiệp thành lập trước ngày 1/6/2016 nếu có cả 2 loại giấy phép là giấy phép kinh dinh + giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế không buộc phải đổi sang giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục đổi thay giấy phép kinh doanh (thay đổi vốn, người đại diện theo luật pháp, thay đổi ngành nghề kinh dinh...) thì doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho giấy phép kinh doanh + giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế có từ trước đó.

    2. Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp và giấy phép đầu tư

    Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp là giấy má "khai sinh" của doanh nghiệp, giúp các cơ quan chức năng quản lý, xác định nội dung của doanh nghiệp như tên, địa chỉ, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh...

    Giấy chứng nhận đầu tư là giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước cấp cho các dự án đầu tư đủ điều kiện cả trong nước và nước ngoài (thường cho các dự án có nhân tố nước ngoài).

    Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lần trước hết có dự án đầu tư tại Việt Nam thì phải thành lập dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, lúc này giấy chứng nhận đầu tư song song là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (quy định tại điều 20 luật doanh nghiệp và điều 50 luật đầu tư)

    Đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp GCNĐT tại Việt Nam thì Điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định: Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Còn nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, pháp luật có liên tưởng và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định cảu Luật Đầu tư (Điều 50.3 Luật Đầu tư)

Chia sẻ trang này