Ly hôn với người nước ngoài ở đâu?

Thảo luận trong 'Giao lưu' bắt đầu bởi viet quoc, 5/9/21.

  1. viet quoc

    viet quoc Member

    Ly hôn với người nước ngoài ở đâu?

    Ly hôn là hoạt động phổ biến hiện nay ở nước ta, đối với ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau thì thủ tục rõ ràng, nhanh chóng tuy nhiên ly hôn với người nước ngoài là vấn đề mà nhiều người còn lúng túng, bài viết này sẽ giải đáp hết cho các bạn.

    Thẩm quyền giải quyết đối với ly hôn với người nước ngoài
    Căn cứ theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đối với việc giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc của công dân Việt Nam. Công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới có nghĩa là công dân đó sinh sống ở các xã ven biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng.

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Tố tụng dân sự năm 2015, đối với những việc ly hôn không thuộc các trường hợp trên thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam nơi mà bên ở tại Việt Nam hoặc bên bị đơn đang cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết đối với ly hôn với người nước ngoài.

    Tuy nhiên đối với người Việt Nam nhưng không còn quốc tịch Việt Nam theo quy định (ví dụ họ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quốc tịch) mặc dù vẫn đang cư trú ở Việt Nam mà xin ly hôn với người nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của các Tòa án nhân dân tại Việt Nam.

    Tìm hiểu thêm: Luật hôn nhân và gia đình

    Trình tự xin ly hôn với người nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành
    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khi ly hôn với người nước ngoài, các bên phải theo trình tự sau:

    Bước 1: Nếu một bên yêu cầu ly hôn thì họ phải làm đơn xin ly hôn gửi Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Nếu cả hai bên đều thuận tình ly hôn thì họ làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gửi Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

    Đối với thuận tình ly hôn thì cả hai bên đều phải cùng nhau thống nhất tất cả các vấn đề sau: ly hôn, vấn đề nuôi con, vấn đề chia tài sản chung (nếu có) thì họ mới có đủ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

    Bước 2: Sau khi Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận đơn nếu hồ sơ khởi kiện của các bên hợp lệ và đúng thẩm quyền thì cán bộ Tòa án có thẩm quyền sẽ yêu cầu đương sự nộp tạm ứng án phí hoặc tạm ứng lệ phí cho cơ quan thi hành án dân sự. Nếu một trong các bên thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp.

    Bước 3: sau khi đương sự nộp tạm ứng án phí hoặc tạm ứng lệ phí và có biên lai thu tiền của cơ quan Thi hành án dân sự thì Tòa án sẽ vào sổ thụ lý vụ án. Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án tính từ ngày vào sổ thụ lý vụ án.

    Có thể bạn quan tâm: cách viết đơn ly hôn thuận tình

    Hồ sơ xin ly hôn với người nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành
    Căn cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ xin ly hôn với người nước ngoài cần có các giấy tờ sau:

    (i) Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc đơn xin ly hôn với người nước ngoài.

    Nếu người đang ở nước ngoài ký giấy xác nhận thuận tình ly hôn hoặc đơn xin ly hôn thì họ phải có xác nhận của cơ quan đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài (đối với người yêu cầu là người Việt Nam) hoặc có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài (đối với người yêu cầu là người nước ngoài)

    (ii) Bản chính giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng. Nếu họ đã làm mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì họ phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền, nhưng vấn đề này đương sự phải trình bày rõ trong đơn kiện.

    (iii) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hộ khẩu của hai bên.

    (iv) Bản sao giấy khai sinh của con nếu hai vợ chồng đã có con.

    (v) Nếu hai bên có tranh chấp về vấn đề tài sản thì trong hồ sơ phải có bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản.

    (vi) Giấy tờ xác nhận về tình trạng hôn nhân của vợ chồng.

    (vii) Nếu một trong hai bên đang cư trú tại nước ngoài thì trong hồ sơ tài liệu phải chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài.

    Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

    Tìm hiểu thêm: ly hôn có yếu tố nước ngoài thủ tục như thế nào

Chia sẻ trang này