Học tiếng Đức đúng bí quyết với ngữ pháp chuẩn P2

Thảo luận trong 'Tuyển dụng' bắt đầu bởi duhocngheduc, 15/8/22.

  1. duhocngheduc

    duhocngheduc New Member

    lúc mới bắt đầu học thứ tiếng nói mới bạn nên cần phải nắm vững ngữ pháp của nó trước đã, không khăng khăng phải giỏi nhưng bắt buộc bạn phải nắm vững về nó để với thể học tiếng đức 1 bí quyết hiệu quả và nhanh chóng. Đó là phần cơ bản nhất khi mà học bất cứ ngoại ngữ nào. Khi tham dự học tiếng đức .
    3. Mạo trong khoảng XÁC ĐỊNH (Der bestimmte Artikel)
    -
    mạo từ xác định đi mang danh từ chỉ người hoặc vật được xem như đã biết hoặc đã hiện diện trong mạch văn nhắc hoặc viết cần lưu ý dùng cho đúng ngữ pháp tiếng Đức.

    a. Hình thức căn bản của giả mạo từ xác định

    - Bốn hình thức cơ bản của của mạo từ xác định là: der (M) giống đực; die (f) giống cái; das (n) giống trung và số rộng rãi (Plural) là die.

    - Ví dụ: der Papagei (con Vẹt), die Arbeit (công việc), das Auto (chiếc xe ôtô).

    - các hình thức căn bản này sẽ được biến đổi lúc danh từ theo sau chúng bị biến phương pháp (xem chương 2). Những dạng biến phương pháp của giả mạo từ thỉnh thoảng trùng lặp có nhau. Chúng ta cần xem kỹ cấu trúc câu, vị trí và vai trò của danh trong khoảng và tính trong khoảng xếp sau mới xác định được giả mạo từ đang xét ở biến phương pháp dòng nào và thuộc giống đực, giống mẫu hay giống trung cũng như số ít hay số nhiều.

    b. Biến cách của mạo trong khoảng xác định

    các dạng biến bí quyết của giả mạo trong khoảng đổi thay khác nhau tùy theo giống. Nhưng ở số phổ thông, đa số giống chỉ với chung một dạng biến phương pháp của mạo từ xác định.
    - bí quyết một (N): Số ít (Singular): der (m), die (f), das (n); Số phổ biến (Plural) die

    - phương pháp hai (G): Số ít (Singular): des (m), der (f), des (n); Số phổ quát (Pl) der

    - cách 3 (G): Số ít (Singular): dem (m), der (f), dem (n); Số phổ thông (Pl) den

    - cách 4 (A): Số ít (Singular): den (m), die (f), das (n); Số phổ biến (Pl) die

    4. Bí quyết sử dụng giả mạo từ XÁC ĐỊNH

    giả mạo trong khoảng xác định được dùng:

    A. Trước danh trong khoảng, khi đối tượng tương ứng của các danh từ ấy phù hợp mang thực tế, tình huống đã nói đến.

    B. Trước định nghĩa không với số nhiều và thời kì (các khái niệm trừu tượng, các mùa, tháng, thời kì trong ngày, bữa ăn…)

    C. Trước danh kể từ danh từ đấy được cả người nhắc lẩn người nghe hiểu về cộng một đối tượng.

    D. Trước thương hiệu hay chiếc sản phẩm nào ấy quen thuộc hay với thân xác định được.

    E. Khi người hay sự việc được nói đến đã quen thuộc hay đã được biết đến.

    F. Trước danh kể từ danh trong khoảng đó đã được bổ nghĩa rỏ ràng hơn bởi 1 mệnh đề phụ.

    G. Trước danh từ được xác định sự duy nhất của nó bởi so sánh hàng đầu hoặc 1 Thống kê thứ tự.

    H. Trước danh kể từ danh từ ấy là bộ phận của một loại, 1 nhóm và đại diện cho cả lực lượng đấy.

    - Chú ý: Tên riêng (bình thường không mang mạo từ) sẽ được dùng có giả mạo trong khoảng xác định lúc nó đã được xác định đẳng cấp (hoặc đối mang sản phẩm đã khẳng định được vị trí, chất lượng).

    - Ví dụ:Der Duden ist ein bewährtes Nachschlagewerk. (Duden là loại sách tra cứu đáng tin cậy.)


    I. Mạo trong khoảng xác định được tiêu dùng khi người hay sự việc được kể đến là duy nhất trên thế giới như tên người, địa danh v.v.

    - Trước tên riêng của núi, đồi sông, hồ, biển, những vì sao.

    - Ví dụ:die Alpen (núi Alpen), das Mittelmeer (biển Địa Trung Hải), der Bodensee (hồ Bodensee), die Elbe (sông Elbe), die Venus (sao Kim).

    - Trước tên của một số đất nước, vùng.

    điển hình là:

    - Trước 1 tên bao hàm số đa dạng.

    - Trước tên được ghép sở hữu Republik (Cộng Hoà), Union (Liên bang), Staat (nước, tiểu bang), Königreich (Vương quốc) v.v... Và các trong khoảng viết tắt tương ứng.

    - Trước tên ghép có –ei.

    - Trước tên một số quốc gia khác.

    - Trước địa danh ghép sở hữu –ie, -e, và –a.

    - Trước tên một cộng ghép mang một tính trong khoảng.
    K. Trước tên các nhân vật và những tác phẩm nghệ thuật.

    L. Trước tên báo và tạp chí.

    - mạo trong khoảng xác định với thể được ghép sở hữu giới trong khoảng đứng trước nó để tạo thành hình thức mới:

    - dem(cách 3 của „der“, „das“)+ giới từ (an, bei, in von, zu) = am, beim, im, vom,zum

    - der(cách 3 của „die“)+ giới trong khoảng (zu) = zur

    - das(cách 4 của „das“)+ giới trong khoảng (an, in) = ans, ins

    Mong những tips căn bản trên đây sẽ giúp bạn phần nào hiểu rõ hơn về ngữ pháp để sở hữu thể nắm rõ hơn về cách thức học tiếng đức đúng cách nhé. Muốn học rẻ tiếng Đức cần 1 thời kỳ học tập và nhẫn nại trong một thời gian dài. Bên cạnh đó bạn cũng mang thể sắm các bí quyết thích hợp để học tập hiệu quả hơn.

Chia sẻ trang này