Người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam như thế nào?

Thảo luận trong 'Giao lưu' bắt đầu bởi Nguyễn Trọng An, 8/9/21.

  1. Người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam như thế nào?

    Hiện nay, nhu cầu nuôi con nuôi không chỉ có người Việt Nam mà còn có người nước ngoài. Vậy người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam như thế nào?


    Hiện nay, pháp luật Việt Nam cho phép người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện sau:

    Điều kiện của cha mẹ người nước ngoài muốn nhận con nuôi tại Việt Nam
    Người nước ngoài bao gồm: người mang quốc tịch nước khác (không phải quốc tịch của Việt Nam) và người không quốc tịch (người không mang quốc tịch nước nào).


    Điều 28 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định ba trường hợp người nước ngoài được nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam:


    Thứ nhất, người nước ngoài đang thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam cũng là thành viên nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.


    Thứ hai, người nước ngoài thường trú tại bất kỳ một quốc gia nào khác, được nhận con nuôi trong những trường hợp: là cha dượng, mẹ kế hoặc là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận nuôi hoặc đã có con nuôi là anh, chị, em, ruột của đứa trẻ được nhận làm con nuôi; hoặc nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; hoặc đang làm việc, học tập ở Việt Nam với thời hạn ít nhất 01 năm.


    Thứ ba, người nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi tại Việt Nam.


    Bên cạnh đó, người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 14 theo luật pháp Việt nam như sau:


    Một là, họ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không mắc các bệnh như tâm thần và các bệnh khác dẫn đến không kiểm soát được hành vi) và có đạo đức tốt.


    Hai là, đảm bảo các yếu tố như: sức khỏe, kinh tế, chỗ ở, điều kiện việc chăm sóc, môi trường nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và hơn con nuôi từ 20 tuổi. Tuy nhiên, khi người nước ngoài là cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi, hay cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng yêu cầu lớn hơn người được nhận làm con nuôi 20 tuổi.


    Ba là, không thuộc đối tượng chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, chữa bệnh, hay trong giai đoạn chấp hành hình phạt tù cũng như không bị hạn chế quyền làm cha, mẹ.

    Bốn là, phải được xóa án tích nếu từng phạm tội về các tội danh (sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tính mạng) liên quan đến trẻ em.


    Tìm hiểu thêm: ly hôn đơn phương có được quyền nuôi con không

    Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
    Trẻ em được nhận nuôi phải dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, đối với trường hợp người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì vẫn được nhận làm con nuôi nếu người nhận nuôi là cha dượng, mẹ kế hay cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.


    Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của hai người là vợ chồng.

    Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
    Theo quy định tại Điều 31, Điều 41 hồ sơ của cha mẹ nuôi là người nước ngoài cần chuẩn bị bao gồm:


    • Đơn xin nhận con nuôi theo quy định pháp luật.

    • Bản sao hộ chiếu,

    • Giấy tờ chứng minh nhân thân

    • Phiếu lý lịch tư pháp.

    • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

    • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

    • Văn bản xác nhận hoàn cảnh và điều kiện kinh tế hiện tại (do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp).

    Đặc biệt đối với người nhận con nuôi thường trú tại nước ngoài thì phải thêm các tài liệu bao gồm:


    • Văn bản cho phép người nước ngoài được nhận con nuôi tại Việt Nam.

    • Bản điều tra tâm lý và gia đình.

    • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe hiện tại.

    • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản hiện tại.

    • Tài liệu chứng minh được trường hợp xin con nuôi đích danh.

    Xem thêm: tải mẫu đơn xin ly hôn


    Thủ tục nhận nuôi con nuôi
    [​IMG]
    Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi khi có lý do chính đáng thì người nhận con nuôi có thể ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (theo hình thức gửi bảo đảm).


    Sở Tư pháp sẽ xem xét đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình (trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do).


    Ngay sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi nếu không có lý do chính đáng.


    Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành văn bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.


    Trên đây là nội dung tư vấn về việc người nước ngoài nhận con nuôi tại Việt nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.


    Có thể bạn quan tâm: đơn ly hôn xin ở đâu

Chia sẻ trang này