Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty

Thảo luận trong 'Game giáo dục' bắt đầu bởi t.toancau304, 6/12/17.

  1. t.toancau304

    t.toancau304 Member

    1. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán
    - Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty.
    - Thực hiện chức năng quản lí tài sản của công ty một cách có hiệu quả.
    - Lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho giám đốc phê duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lí các hoạt động kinh doanh của công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và sử dụng vốn kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
    - Thực hiện việc theo dõi tình hình thay đổi nhân sự trong công ty.
    - Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các theo quy định của pháp luật.
    - Thực hiên soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán.
    - Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế, thanh tra tài chính.
    - Theo dõi giải quyết công nợ trong và ngoài công ty.
    >>Bộ phận kế toán có trách nhiệm thu thập thông tin, số liệu một cách đầy đủ và chính xác để cung cấp cho Giám đốc, giúp Giám đốc nắm được tình hình kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó dễ dàng hơn trong việc đề ra kế hoạch kinh doanh cho công ty. học kế toán tổng hợp để biết cách tập hợp tất cả các khoản thu chi khác trong công ty nên dễ dàng nhận ra những điều bất hợp lý nếu có từ đó sớm đưa ra hướng điều chỉnh,xử lý. Nhờ vậy mà giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí.
    [​IMG]
    2. Sau đây chúng tôi sẽ nói rõ hơn để các bạn hiểu rõ hơn về từng chức năng của từng bộ bạn kế toán. Ơ đây chia làm hai bộ phận kế toán là kế toán doanh thu và kế toán chi phí
    a. Kế toán các khoản doanh thu
    - Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
    Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn. Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ. Trường hợp CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thì theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531, 532.
    - Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại; Hàng bán bị trả lại; Giảm giá hàng bán; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế giá trị gia tăng; Thuế xuất khẩu
    - Kế Toán doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
    + Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ,. . .
    + Cổ tức lợi nhuận được chia.
    + Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
    + Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
    + Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
    + Lãi tỷ giá hối đoái.
    + Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
    + Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
    + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
    - Kế toán tính các khoản thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động không xảy ra thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. tham khảo them tại website: www.gec.edu.vn

    b. Kế toán các khoản chi phí
    - Giá vốn hàng bán:
    (Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ) / ( Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ)
    - Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ. Vì vậy, nó sẽ được kết chuyển hết cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công ty có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, hoặc doanh thu trong kỳ quá ít không tương xứng với chi phí bán hàng thì cuối kỳ có thể kết chuyển toàn bộ hay một phần chi phí bán hàng của doanh nghiệp sang TK 1422 để chờ kết chuyển ở kỳ sau khi có doanh thu hoặc doanh thu tương xứng.
    - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ. Vì vậy, nó sẽ được kết chuyển hết cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên nếu công ty có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, hoặc doanh thu trong kỳ quá ít không tương xứng với chi phí quản lý doanh nghiệp thì cuối kỳ có thể kết chuyển toàn bộ hay một phần chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 1422 để chờ kết chuyển ở kỳ sau khi có doanh thu hoặc doanh thu tương xứng.
    - Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí tài chính chủ yếu là khoản lãi chi trả lãi vay hàng tháng cho ngân hàng.
    - Chi phí khác: Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót những năm trước.

Chia sẻ trang này