Cách chọn mật độ nuôi tôm thẻ chân trắng phù hợp

Thảo luận trong 'Các hoạt động dự kiến thực hiện' bắt đầu bởi dinhhungpc, 16/7/18.

  1. dinhhungpc

    dinhhungpc Member

    Chuẩn gặp phải cho vụ nuôi đầu tiên của năm mới 2012, một chủ đề đang được những nhà đầu tư và hộ nuôi tôm quy mô nhỏ để ý thảo luận trong thời gian vừa Qua đó định nghĩa là sự chuyển dịch từ nuôi tôm sú qua nuôi tôm thẻ chân trắng và hữu hiệu của việc chuyển đổi này. Và bước quan trọng là lựa chọn chọn mật độ nuôi tôm thẻ chân trắng sao cho cho phù hợp nhất.

    [​IMG]



    giống như khi nuôi tôm sú, nuôi tôm thẻ chân trắng cũng không phải định nghĩa là một ngoại lệ. dưới các thành công bước đầu, tay nghề được nâng lên, người nuôi hay có thiên hướng tăng dần mật độ nuôi từ 100 con / m2 lên150-200 con / m2. Trong năm vừa qua có các ông chủ đã thử nuôi mật độ 400 - 500 con / m2 (Hoành Bồ, Quảng Ninh). Tìm hiểu thêm: Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

    Hệ thống ao hồ, trang thiết gặp phải hoàn chỉnh, con giống sạch bệnh, công nghệ nuôi tiên tiến Cùng với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong và Ngoài nước phần nào thực hành yên tâm những nhà đầu tư lớn khi họ nuôi Vừa rồi hệ thống ao có lót bạt nilon, có ao trữ, ao lắng, hệ thống quạt nước, sục khí đáy và xét nghiệm, theo dõi hàng ngày các thông số môi trường chất lượng nước.

    Trong khi đó các người nuôi quy mô nhỏ,tập trung dạng nuôi quảng canh cải tiến, bán công nghiệp sau đó đầu tư thêm một vài thiết gặp phải và cải thiện lại ao hồ lên nuôi mật độ cao, tuy nhiên do ao liền ao, bờ liền bờ giữa những hộ nuôi với nhau thì việc nuôi tôm thẻ chân trắng mật độ từ 100 con/m2 trở lên sẽ gặp trở ngại như: tôm chậm lớn, kích thước không đồng đều đến khi thu hoạch, dịch bệnh dễ xảy ra...

    Với những ao hồ được đầu tư tốt, khu nuôi riêng biệt, sau mỗi vụ nuôi Cùng với việc cải thiện tốt ao nuôi còn phải sên vét đường cấp nước và đường xả thoát nước.


    Một điều nghĩ rằng bằng thường hay thế nhưng rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng là thường làm theo sạch đáy ao. Khi nuôi tôm sú, bệnh nhân nuôi có thể xi phông đáy theo định kỳ. nhưng khi nuôi tôm thẻ chân trắng mật độ cao, mỗi tuần (thậm chí mỗingày khi tôm lớn) người nuôi phải xả cặn bã đáy ao ở các vị trí thu gom hay bơm hút cặn sang các ao trữ để xử lý.

    Hệ thống ao nuôi là yếu tố rất quan trọng quyếtđịnh sự thành bại khi nâng mật độ nuôi cao. Việc nâng cấp ao hồ từ nuôi tôm sú qua nuôi tôm thẻ chân trắng mật độ cao cũng cần chú trọng về độ sâu của mựcnước ao nuôi. Đây cũng được xem như ưu tiên số một khi cải tạo ao hồ. Đối với những ao nuôi trải bạt toàn bộ đáy ao, độ sâu mực nước thích hợp giúp nuôi mật độ cao định nghĩa là 1,5-2m.

    Ngược lại, vớicác ao nổi, vùng thấp triều luôn có độ sâu mực nước thấp hơn (0,8-1,2m) sẽ là thách thức không nhỏ khi nuôi mật độ Trên 100 con/m2.

    bạn nuôi đã đầu tư những hệ thống ao hồ thực sự bài bản như: làm lưới nhà lầu tạo điều kiện cho tôm đeo bám, hệ thống oxy đáy, hệ thống quạt, phủ lưới che chim cò toàn bộ ao nuôi.

    Việc theo dõi nhiệt độ, pH, độ kiềm, độc tố…cũng được người nuôichú trọng.

    Nhắm đến bảng kết quả định nghĩa là tỉ lệ sốngcao, kích cỡ tôm đồng đều, ít bệnh, thời gian thu hoạch ngắn, năng suất cao khi nuôi tôm thẻ chân trắng mật độ cao từ 150-200 con/m2 Vừa rồi hệ thống ao nuôi tôm sú trước đây, Việt Linh khuyến nghị một số bài toán kỹ thuật như là sau:

    Xem thêm: kinh nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng
    - Ao nuôi cần thiết trải bạt toàn bộ hoặc phủbạt bờ ao.

    - Bảo đảm mực nước ao nuôi từ 1,5-2m.

    - Khu vực nuôi có nguồn nước dồi dào

    - Có ao trữ, ao lắng và hệ thống cấp thoát nước đáp ứng yêu cầu xả mùn bã đáy ao (xi phông đáy) mọi ngày.

    - Có hệ thống oxy đáy; hệ thống quạt nước tạo được các Khu vực gom mùn bã đáy ao. Bảo đảm từ tháng thứ 2, thời gian quạt nước 24g/24g.

    - giả dụ không thỏa mãn các yêu cầu Vừa rồi, cần thiết nuôi dạng bán công nghiệp <100 con/m2 sẽ hữu hiệu hơn.

    - Về con giống: Chỉ nuôi mật độ cao khi chọn được con giống sạch bệnh.

    - Trong quá trình nuôi, các triệu chứng của ao nuôi không dễ nhận biết cần phải đòi hỏi bệnh nhân nuôi phải bám sát để phát hiện và xử lý kịp thời.

Chia sẻ trang này