Các chỉ số kỹ thuật trên loa có ý nghĩa như thế nào?

Thảo luận trong 'Các loại khác' bắt đầu bởi thienkim151996, 2/3/18.

  1. Giống như những thiết bị loa đài khác, lúc mua loa người dùng thuận tiện gặp phải tình trạng bối rối trước dòng thông số kỹ thuật mà bên cung cấp đề ra cho thiết bị của họ. Ở khi đó, nếu biết được thông số kỹ thuật , người dùng thuận tiện nhận xét được khách quan giá trị và trình độ chính xác của loa.
    Độ cao to & khối lượng loa
    Độ cao to loa là thứ nhận thấy đầu tiên. Tuy nhiên, Tất cả đôi loa của từng hãng thường được theo 1 đường lối riêng, nhằm tối ưu âm học dựa theo trình độ và kỹ thuật sản xuất của thương hiệu. Vì thế lúc tìm hiểu về những thông số của kích thước thì người dùng có thể chú ý đến dung tích (thường mường tượng bằng mắt) & trọng lượng của thiết bị. Nói theo khía cạnh hình dáng và thiết kế, loa karaoke truyền thống vẫn thấy đa số được chia ra thành hai kiểu là bookshelf (loa đặt bàn) và floor standing (loa cột) hay khả năng được gọi là loa tháp (tower). Loa bookshelf thường có thiết kế nhỏ hơn so vs loa cột.
    Có thể nói, với những đôi loa hi-end thực sự thì loa to & nặng chắc chắn có chất lượng tiếng hoàn hảo hơn loa hình dáng nhỏ và trọng lượng ít. Đặc biệt, thiết bị càng to và càng nặng thì đa số âm trầm chắc, sâu và chính xác càng nhiều. Không những thế, thùng loa càng to thì nhà sản xuất càng có nhiều cơ hội nhằm tạo ra ma trận khó hiểu cho âm thanh ở bên trong hơn. Những đôi loa cột có thùng loa cao thường yêu cầu diện tích phòng nghe cũng phải tương xứng để phát huy hữu dụng. Còn không, khi không gian thưởng thức quá nhỏ thì loa bookshelf chắc chắn là lựa chọn đúng đắn hơn cho người dùng.
    Mức nhạy của loa (sensitivity)
    Một thông số quan trọng khác cần để ý khi mua loa đó là mức nhạy. Mức nhạy thường được đo bằng hệ số decibel (dB), và sử dụng để khoảng áp suất tiếng mà loa có thể tạo ra. Thí dụ, loa có độ nhạy 88dB sẽ thể hiện mức áp lực tiếng 88 decibel vs nguồn điện vào một watt & đo trong khoảng cách 1 mét.
    Hiểu được chỉ số này mọi người có thể chọn được hiệu năng đầu ra thích hợp cho ampli phối ghép. Thông thường loa sở hữu độ nhạy càng cao thì càng dễ đập, còn loa có độ nhạy hạ thấp thì càng khó đánh (nên có hiệu năng đường ra của ampli cao). 1 điểm tạo thảo luận nhiều nhất chính là loa có mức nhạy cao nghe chắc chắn tốt hơn hay chán hơn so với thiết bị có độ nhạy kém. Tuy nhiên, cần để ý là mức độ của một đôi loa chắc chắn nhờ vào đa số yếu tố, từ kiểu dáng, mức độ của hộp loa, cục loa cho lại sản phẩm phối ghép. Do đó, mức nhạy chưa nói đến mức độ của thiết bị mà từng mang lại cho người thấy cái ngắm tốt hơn về mối kết hợp về hiệu năng của loa & ampli.
    Trở kháng
    Độ cản trở của thiết bị đa số được nơi sản xuất chọn ở mức phổ biến là 4 ohm, 6 ohm hay 8 ohm. Độ cản trở này được cuộn dây bên trong loa cấu thành.Biết được trở kháng, người dùng sẽ hiểu được khả năng thích hợp với ampli sử dụng ở phối ghép. Loa có sự cản trở càng cao thì ampli càng dễ “lái” (drive). Loa đạt độ cản trợ 8 ohm chắc chắn thuận tiện “lái” tốt so vs loa bốn ohm. Đa số, các nhà lắp ráp ampli chắc chắn thống kê hiệu năng đầu ra theo từng kiểu độ cản trở để người dùng có căn cứ kết hợp.
    Dải tần đáp ứng
    Dải tần đáp ứng là chỉ số biểu diễn khả năng đưa ra tần số từ mức thấp nhất tới cao nhất của loa. Thí dụ loa sở hữu tần số tương xứng từ 30Hz – 30kHz chắc chắn có khả năng xử lý tiếng bass bé nhất là ba mươi Hz & âm cao cao nhất là ba mươi kHz. Dải tần đáp ứng của thiết bị không cho biết cặp loa đó thể hiện tốt hay nghe kém. Tiếp đó, thông số này cũng được một số người nhận xét cao bởi nó thường được các nhà sản xuất công bố vs mục đích quảng bá. Ngoài ra, các đơn vị đo đạc có thể không được những nhà sản xuất dùng chung dẫn đến vấn đề giảm độ tin cậy & tính tham chiếu.
    Tìm hiểu ngay:

    Cách bố trí loa trong phòng hát karaoke

    Phụ kiện âm thanh hà nội

    Loa sub hơi và loa sub điện

Chia sẻ trang này